Các loại thuốc sinh học trị vảy nến hiệu quả nhất hiện nay

Vảy nến là bệnh lý tự miễn mãn tính không lây nhiễm nhưng rất ảnh hưởng đến thẩm mỹ và sức khỏe của người mắc bệnh. Dùng thuốc sinh học trị vảy nến là một trong những biện pháp được nhiều người áp dụng và bác sĩ chỉ định. Vậy thuốc sinh học trị vảy nến là gì? Có hiệu quả như thế nào? 

Thuốc sinh học trị vảy nến là gì?

Hiện nay trên thế giới, tỷ lệ người mắc bệnh vảy nến là 2% và được đưa vào nhóm bệnh phổ bệnh phổ biến trong chuyên ngành Da liễu. Tuy nhiên đến thời điểm này vẫn chưa có phương pháp đặc trị chữa dứt điểm.

Cùng với các loại thuốc chống viêm, thuốc ức chế hiện miễn dịch, thuốc sinh học trị vảy nến cũng được đưa vào phác đồ điều trị cho người bệnh. Theo các chuyên gia, phương pháp dùng thuốc sinh học trị vảy nến mang lại hiệu quả cao nhưng nếu lạm dụng, dùng không đúng cách sẽ có nhiều tác dụng phụ gây nguy hiểm. Khi muốn loại thuốc này, người bệnh cần tìm hiểu và nắm rõ các thông tin để điều trị vảy nến một cách an toàn và hiệu quả. Vậy thuốc sinh học trị vảy nến là gì?

Thuốc sinh học trị vảy nến và những điều cần lưu ý
Thuốc sinh học trị vảy nến và những điều cần lưu ý

Thuốc sinh học trị vảy nến (biological drugs) là các loại thuốc có nguồn gốc từ cơ thể sống hoặc các sản phẩm có thành phần tạo ra từ cơ thể sống được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm. Tuy là phương pháp mới nhưng được nhiều người lựa chọn để chữa bệnh vảy nến. Thuốc được sử dụng với mục đích phòng ngừa hoặc điều trị.

Vậy thuốc sinh học trị vảy nến được sản xuất như thế nào? Thông thường thuốc sẽ được tạo bởi các nguồn sau:

  • Thuốc có nguồn từ người hoặc một số loại động vật: Thuốc sinh học chữa vảy nến được lấy nguồn từ cơ quan nội tạng, máu hoặc các thành phần từ máu, các mô, tế bào gốc và các kháng thể.
  • Nguồn thứ hai đó là từ công nghệ tái tổ hợp DNA: Thuốc được điều chế từ công nghệ tái tổ hợp DNA gồm: Một số nội tiết tố hoặc insulin – Các hoạt chất quan trọng của cơ thể con người. Ngoài ra, còn có nguồn từ kháng thể đơn dòng, các kháng thể này gần giống với kháng thể trong hệ miễn dịch của con người. Các kháng thể có có tác dụng diệt vi khuẩn, virus. Điều khác biệt giữa thuốc sinh học trị vảy nến có nguồn từ tổ hợp DNA là được lai tạo và hỗ trợ từ công nghệ.

Chính vì có nguồn gốc bào chế phức tạp, trong quá trình sử dụng có thể xảy ra các tác dụng phụ như thay đổi bản chất của thuốc hoặc có tác động mạnh mẽ lên cơ thể người mắc bệnh vảy nến. Do đó, với tất cả bệnh nhân điều trị bằng nhóm thuốc này cần được giám sát chặt chẽ trong từng khâu một. Bên cạnh đó giá thành của thuốc sinh học chữa bệnh vảy nến cao hơn hẳn so với các loại thuốc thông thường vì vậy hãy tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ nhằm đạt kết quả điều trị tốt nhất

Đối tượng sử dụng thuốc sinh học trị bệnh vảy nến

Thuốc sinh học trị vảy nến được sản xuất có nguồn gốc dựa trên một loại protein từ các tế bào sống. Đối với các loại thuốc thông thường sẽ tác động trên hệ thống miễn dịch, còn đối với thuốc chỉ hoạt động trên các tế bào sản sinh quá mức trên da.

Với sự phức tạp đó, phương pháp thuốc sinh học chữa vảy nến không được khuyến khích dùng cho tất cả các đối tượng. Bác sĩ sẽ cân nhắc dùng cho các bệnh nhân vảy nến thuộc tuýp bệnh dưới đây:

  • Người mắc bệnh vảy nến toàn thân, các thể vảy nến nghiêm trọng: Thuốc sinh học trị vảy nến thường được chỉ định cho các trường hợp vảy nến có mức độ vừa và nghiêm trọng. Nếu có tỉ lệ mảng vảy nến là 3% – 10% cơ thì ở mức độ vừa. Với người mắc bệnh từ 10% có thể trở lên thuộc thể nặng dạng vảy nến toàn thân.
  • Bệnh vảy nến làm thay đổi thói quen và gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh: Nếu các triệu chứng làm người bệnh khó chịu, bứt rứt, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống, dùng các loại thuốc giảm ngứa, kháng viêm thông thường không mang lại hiệu quả thì có thể bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc sinh học này.

Một số bệnh nhân không phù hợp để sử dụng như: bệnh lao hoặc nhiễm trùng, tiền sử ung thư, tiền sử hoặc đang mắc các bệnh gây suy yếu hệ miễn dịch như HIV, các bệnh truyền nhiễm. Bên cạnh đó, thuốc chống chỉ định với phụ nữ mang thai vì có thể gây hại hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của thai nhi.

6 loại thuốc sinh học điều trị vảy nến tốt nhất

Thuốc sinh học có nguồn gốc bào chế phức tạp với cơ chế ức chế hệ miễn dịch có tác động mạnh mẽ đối với cơ thể người bệnh. Tuy nhiên, cần có sự giám sát chặt chẽ từ bác sĩ về liều lượng và thời gian điều trị tránh các tác dụng phụ không mong muốn.

Thuốc Alefacept (amevive)

Alefacept (amevive) là thuốc sinh học trị vảy nến được FDA chấp thuận vào năm 2003. Đây là thuốc đầu tiên được công nhận điều trị vảy nến với hiệu quả cao trong nhóm có nguồn gốc sinh học. Thuốc Alefacept được chỉ định điều trị với những bệnh nhân mắc bệnh vảy nến thể mảng

Thuốc Alefacept được chỉ định với thể mảng
Thuốc Alefacept được chỉ định với thể mảng

Công dụng

Đây là thuốc sinh học trị vảy nến điều trị ở giai đoạn mắc vừa hoặc kéo dài dai dẳng. Alefacept được y tế công nhận là đem lại hiệu quả kéo dài, ít tác dụng phụ. Tuy nhiên, nếu muốn sử dụng thuốc này người bệnh cần phải được kiểm tra CD4. Trong thời gian điều trị thì sau 2 tuần bệnh nhân cần phải kiểm tra CD4 một lần.

Chống chỉ định

Thuốc sinh học trị vảy nến Alefacept chống chỉ định cho các trường hợp sau đây:

  • Người nhiễm HIV, người mẫn cảm với thành phần của thuốc hoặc người có hệ miễn dịch quá yếu.
  • Đối với những bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng, vết thương lở loét, dùng vaccin sống không được dùng thuốc
  • Phụ nữ có thai, cho con bú và những người đang mắc bệnh ung thư.

Tác dụng phụ

Mặc dù được công bố ít gây tác dụng phụ, nhưng khi điều trị người bệnh vảy nến vẫn có nguy cơ mắc phải những vấn đề như: Ngứa, đau đầu, nhiễm trùng hô hấp, viêm mũi, viêm họng và làm giảm hệ miễn dịch có nguy cơ cảm cúm. Bên cạnh đó, thuốc Alefacept (amevive) có thể gây nên một số tác dụng phụ nghiêm trọng khác như làm suy chức năng gan, gia tăng bệnh nhiễm trùng, thiếu hụt bạch cầu.

Thuốc Efalizumab (raptiva)

Efalizumab (raptiva) là thuốc sinh học trị vảy nến được tạo nên từ một kháng thể đơn dòng tái tổ hợp từ IgG1 của người được công nhận vào năm 2003. Thuốc Efalizumab điều trị vảy nến thể mảng vừa và nặng, dai dẳng tuy nhiên không được chỉ định dùng cho vảy nến thể khớp.

Cần xét nghiệm tiểu cầu trước và trong quá trình điều trị bằng Efalizumab
Cần xét nghiệm tiểu cầu trước và trong quá trình điều trị bằng Efalizumab

Công dụng

Efalizumab (raptiva) là loại thuốc sinh học thường được sử dụng trong quá trình điều trị cho bệnh nhân nặng. Efalizumab được chỉ định điều trị cho các trường hợp sau:

  • Các loại vảy nến thể mảng, vảy nến toàn thân kéo dài lâu năm khó điều trị, kéo dài dai dẳng gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng thuốc.
  • Trường hợp bệnh nhân mắc bệnh vảy nến nặng, được áp dụng phương pháp dùng thuốc nhưng mẫn cảm với thành phần các loại thuốc nhóm TNF alpha.

Chống chỉ định

Thuốc Efalizumab có liều lượng cao, không được chỉ định cho các trường hợp sau:

  • Người bị mắc bệnh vảy nến thể khớp. Bởi Efalizumab đem lại hiệu quả ít hơn với thể khớp so với các thuốc khác.
  • Những người có mẫn cảm với các thành phần của thuốc
  • Phụ nữ đang trong thời gian mang thai
  • Với người mắc bệnh vảy nến đã cao tuổi hoặc bị suy giảm tiểu cầu, mắc các bệnh nhiễm trùng khác khó sử dụng.

Tác dụng phụ

Trong quá trình sử dụng thuốc Efalizumab, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ.

  • Cơ thể trở nên mệt mỏi, không có sức sống, sốt, ớn lạnh, đau đầu.
  • Khi ngưng thuốc sinh học trị vảy nến này hoặc trong tuần thứ 6 – 12 khi dùng thuốc, các mảng vảy nến lan mạnh hơn.
  • Tuy hiếm gặp, nhưng có một vài trường hợp bị tăng bạch cầu, hình thành u ác tính.
  • Ngoài ra, một trong những tác dụng không mong muốn của thuốc sinh học trị vảy nến này là giảm tiểu cầu. Vì vậy, trước và sau khi điều trị bằng thuốc Efalizumab bệnh nhân cần được xét nghiệm. Bên cạnh đó, người bệnh cần thực hiện các kiểm tra, xét nghiệm bắt buộc khác như chụp X quang, xét nghiệm HCG, test công thức máu…

Nhóm thuốc ức chế TNF

Nhóm thuốc ức chế TNF là thuốc trị vảy nến được FDA công nhận trong năm 2005 có cấu trúc từ kháng thể đơn dòng, có áp lực cao. Đây là thuốc có kháng thể lai giữa người và chuột với cơ chế ức chế TNF-a, gắn với receptor TNF, giảm quá trình viêm.

Các loại thuốc ức chế TNF có tác dụng mạnh khi chữa bệnh vảy nến
Các loại thuốc ức chế TNF có tác dụng mạnh khi chữa bệnh vảy nến

Công dụng

Trong có loại thuốc sinh học trị vảy nến, các loại thuốc thuộc nhóm TNF có tác dụng ức chế, làm giảm số lượng TNF. Nhóm thuốc này được sử dụng các bệnh vảy nến có dấu hiệu nghiêm trọng được cấu tạo bởi đại thực bào, lympho T, các bạch cầu đơn nhân, và một số tế bài như tế bào sừng hoặc tế bào đuôi gai.

Chống chỉ định

Nhóm thuốc ức chế TNF được chống chỉ định cho phụ nữ mang thai, bệnh nhân mắc các căn bệnh ác tính như ung thu, các khối u.

Tác dụng phụ

Tất cả thuốc sinh học trị vảy nến đều có quy định nghiêm ngặt về cách sử dụng cũng như những cảnh báo về tác dụng phụ có thể gặp. Với nhóm thuốc ức chế TNF có thể làm nghiêm trọng hơn các khối u, những người bị ung thư. Vì vậy cần rất thận trọng và xét nghiệm cẩn thận trước khi sử dụng thuốc.

Thuốc sinh học trị vảy nến Infliximab

Infliximab là thuốc sinh học được FDA chấp thuận từ năm 2006. Thuốc có tác dụng nhanh chóng làm giảm các triệu chứng bệnh vẩy nến nên Infliximab được chỉ định trong các tình trạng cấp tính. Thuốc Infliximab được bác sĩ khuyên dùng cho các bệnh như đỏ da toàn thân, vảy nến thể mủ, vảy nến khớp.

Công dụng

Infliximab được chỉ định điều trị cho các trường hợp bệnh liên quan đến vảy nến thể khớp:

  • Bị mắc dạng vảy nến mảng kéo dài lâu năm
  • Bệnh Crohn và các thể khớp khác
  • Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, hoặc viêm cột sống dính khớp
  • Vảy nến thể khớp trung bình hoặc nặng
  • Thuốc Infliximab có tác dụng nhanh chóng nên được áp dụng cho các trường hợp khẩn cấp. Các loại bệnh có dấu hiệu nghiêm trọng như: vảy nến thể mủ, vảy nến toàn thân bong tróc, khó chịu, vảy nến thể khớp… Các triệu chứng sẽ được thuyên giảm nhanh chóng chỉ sau khoảng 1 – 2 tuần điều trị.

Chống chỉ định

Thuốc Infliximab chống chỉ định với người mắc bệnh lao, viêm gan B. Cần làm các xét nghiệm ure, creatinin máu các loại virus như virus viêm gan B… và xét nghiệm lại sau 3 tháng điều trị.

Ngoài ra, thuốc Infliximab không được dùng trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với thành phần của thuốc Infliximab
  • Những người bị suy tim giai đoạn 3, 4
  • Dùng được cho phụ nữ mang thai, tuy nhiên giống như tất cả các thuốc khác cần rất thận trọng.

Tác dụng phụ

Bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Infliximab. Các tác dụng phụ có thể gặp như ngứa ngáy khó chịu, nhức đầu, nhiễm khuẩn hô hấp hay làm nghiêm trọng thêm các bệnh lao, suy tim, viêm gan.

Thuốc sinh học trị vảy nến Etanercept

Etanercept là thuốc sinh học dùng trong điều trị vảy nến mảng vừa và nặng. Thuốc Etanercept là loại thuốc thường được các bác sĩ kê trong đơn thuốc điều trị thấp khớp, vảy nến thể khớp, viêm khớp dạng thấp. Thông thường, thuốc Etanercept sẽ cải thiện lâm sàng, giảm triệu chứng trong vòng 4-8 tuần sử dụng.

Thuốc Etanercept là thuốc điều trị vảy nến thể khớp
Thuốc Etanercept là thuốc điều trị vảy nến thể khớp

Công dụng

Etanercept là loại được phát huy sau khoảng 3 tháng điều trị. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:

  • Được áp dụng điều trị vảy nến thể mảng, vảy nến toàn thân vừa và nặng.
  • Bệnh thấp khớp và các loại viêm thấp khớp hoặc vảy nến thể khớp.

Chống chỉ định

Thuốc Etanercept không dùng với các trường hợp:

  • Đang bị nhiễm trùng, các mảng vảy nến lan rộng có mủ
  • Người mắc bệnh vảy nến nhưng có bệnh nền khác liên quan đến thần kinh, tim mạch sẽ nguy hiểm

Tác dụng phụ

Thuốc Etanercept có một số tác phụ như: Ho, nhức đầu, thiếu máu, suy giảm tiểu cầu… Vì vậy sau 3 tháng, cần đi xét nghiệm lại tiểu cầu để tránh nguy hiểm.

Thuốc Adalimumab

Adalimumab là thuốc sinh học được FDA chấp thuận từ đầu năm 2008 và có tác dụng như infliximab. Thuốc được nhiều bác sĩ kê đơn trong việc điều trị vảy nến bệnh kéo dài lâu năm, tuy nhiên do liều lượng lớn, nên cần làm các xét nghiệm về Xquang, công thức máu, chức năng gan, viêm gan B, b- HCG.

Adalimumab điều trị vảy nến lâu năm
Adalimumab điều trị vảy nến lâu năm

Công dụng

Adalimumab là thuốc tương tự như loại thuốc Infliximab được dùng cho các bệnh nhân mắc dạng vảy nến mảng kéo dài lâu năm. Bệnh nhân mắc phải thể nến dạng khớp, các loại viêm khớp dạng thấp.

Chống chỉ định

Thuốc Adalimumab được chống chỉ định với các bệnh nhân mắc bệnh gan, bệnh nhân mắc các bệnh về máu đặc biệt là viêm gan B

Tác dụng phụ

Một số tác dụng phụ được công bố trong quá trình điều trị bằng thuốc Adalimumab mà bệnh nhân có thể gặp phải như sau:

  • Nghiêm trọng hơn các bệnh lý viêm đường hô hấp cấp, viêm mũi – họng.
  • Tái phát hoặc làm nghiêm trọng bệnh lao
  • Có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ác tính, u ác tính.
  • Thiếu máu, thiếu máu lên não hoặc gây choáng váng đau đầu

Những lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc sinh học điều trị vảy nến

Thuốc sinh học trị vảy nến là phương pháp điều trị mới nhưng đem lại hiệu quả cao, làm thuyên giảm đáng kể các triệu chứng của vảy nến. Tuy nhiên, cần lưu ý việc dùng thuốc cần duy trì lâu dài, vì vậy các bệnh nhân cần tái khám để được tư vấn.

Cần cẩn trọng khi dùng thuốc sinh học trong quá trình trị bệnh
Cần cẩn trọng khi dùng thuốc sinh học trong quá trình trị bệnh

Khi bệnh nhân được bác sĩ chỉ định dùng thuốc sinh học cần lưu ý các điểm sau:

  • Tất cả các loại thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ. Do đó, bệnh nhân và người nhà cần đọc hướng dẫn sử dụng, tuân thủ đúng liều lượng, thời gian điều trị.
  • Trước khi sử dụng thuốc cần thực hiện đầy đủ xét nghiệm để biết loại thuốc nào phù hợp.
  • Với người cao tuổi, phụ nữ mang thai, bệnh nhân có miễn dịch cần cẩn thận khi sử dụng.
  • Kết hợp dùng thuốc với chế độ dinh dưỡng khoa học, thói quen lành mạnh trong chăm sóc, bảo vệ da.
  • Tập thể dục thể thao mỗi ngày để cải thiện triệu chứng bệnh vảy nến.

Trên đây là các loại thuốc sinh học trị vảy nến hiệu quả nhất hiện nay và những điều cần lưu ý. Để đảm bảo an toàn, bệnh nhân cần làm theo hướng dẫn của các bác sĩ để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.

Xem thêm

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *