Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi: Lương Y Nguyễn Tùng Lâm | Nơi công tác: Nhà Thuốc Đỗ Minh Đường

Thoát vị bẹn có thể gặp cả ở nam và nữ, trong đó, nam giới thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này: Bẩm sinh, suy yếu thành bụng, tuổi già,… Tùy từng nguyên nhân cũng như tình trạng sức khỏe mà lựa chọn phương pháp điều trị sao cho phù hợp nhất.

Thoát vị bẹn là gì

Thoát vị bẹn là bệnh lý thường gặp ở con người, xuất hiện từ khi con người chuyển từ tư thế đi khom sang qua tư thế đi thẳng.  Nam giới là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao, đặc biệt là những người tuổi từ 45-65.

Thoát vị bẹn là bệnh lý thường gặp ở con người, khá nguy hiểm
Thoát vị bẹn là bệnh lý thường gặp ở con người, khá nguy hiểm

Vùng bẹn thường có những lỗ tự nhiên, trong quá trình phát triển một số cấu trúc giải phẫu đi qua để xuống dưới như tinh hoàn từ ổ phúc mạc chạy xuống bìu.  Khi những lỗ này giãn rộng, một phần các tạng trong ổ bụng chui qua và gây thoát vị. Bệnh thoát vị bẹn có hiểu hiện chính là sưng phồng tại bẹn, đặc biệt là khi đứng, gắng sức.

Nguyên nhân gây thoát vị bẹn phổ biến

Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây thoát vị bẹn, trong đó phổ biến nhất là:

Nguyên nhân bẩm sinh

Sự tồn tại quá mức của ống phúc tinh mạc tạo nên túi thoát vị gián tiếp có sẵn. Tuy nhiên, sự tồn tại của ống này chỉ là điều kiện cần mà chưa hẳn là nguyên nhân chính gây bệnh. Bởi theo nghiên cứu, có đến 20% người có ống phúc tinh mạc thông thường mà không hề bị thoát vị.

Đôi khi, người bệnh có thể bị kèm các  bệnh lý khác như u nang thừng tinh, tràn dịch tinh mạc,…. và gây bệnh.

Nguyên nhân do bệnh lý

Một số người bệnh bị suy yếu thành bụng sẽ dễ bị thoát vị bẹn trực tiếp. Nguyên nhân chủ yếu là do sức khỏe suy yếu vì tuổi già. Bên cạnh đó, những bệnh làm mất collagen trong mô như hội chứng Ehler Danlos, bệnh béo phì, có vết mổ, thương tích vùng bẹn cũng là nguyên nhân thoát vị.

Một số bệnh lý có thể gây thoát vị bẹn ở nam giới
Một số bệnh lý có thể gây thoát vị bẹn ở nam giới

Các yếu tố khác

Sự tăng áp lực trong ổ bụng liên tục hoặc không liên tục trong thời gian dài cũng gây bệnh. Tình trạng táo bón vô căn, u đại tràng, tiểu khó do bướu lành tiền liệt tuyến, ho kéo dài, hẹp niệu đạo, có thai, cổ chướng, khối u lớn,… cũng là nguyên nhân.

Giải phẫu vùng bẹn – đùi

Vùng bẹn đùi gồm ống bẹn với thân ống, lỗ bẹn nông, lỗ bẹn sâu, thừng tinh,… cùng nhiều cơ quan khác.

Ống bẹn

Ống bẹn là một khe giữa các cơ thành bụng và nằm chếch theo hướng từ sau ra trước, từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong. Ống bẹn ở người trưởng thành thường dài từ 3 – 5cm, nằm ở phía trên đường nối từ gai chậu trước đến gai mu 2cm.

Ống bẹn chứa thừng tinh ở nam và dây chằng tròn ở nữa. Cơ quan này là một ống hình trụ với 2 đầu là lỗ bẹn sâu, lỗ bẹn nông.

Thân ống bẹn

Thân ống bẹn được bao quanh bởi:

  • Thành trước: Phần dưới của cân cơ chéo bụng ngoài.
  • Thành sau: Có mạch ngang và một ít thớ của cân cơ ngang bụng phía trong. Thành sau ống bẹn được động mạch thượng vị dưới chia thành 2 phần gọi là hố bẹn trong và ngoài.
  • Thành trên: Có bờ dưới cơ chéo trong và bờ dưới cân cơ ngang bụng, 2 cơ này dính nhau ở gần đường giữa gọi là gân kết hợp.
  • Thành dưới: Có dây chằng bẹn cùng dải chậu mu.

Lỗ bẹn nông

Lỗ bẹn nông nằm giữa 2 cột trụ ngoài và cột trụ trong của cân cơ chéo ngoài. Hai cột trụ này giới hạn 1 lỗ hình tam giác, được thớ liên trụ, dây chằng bẹn phản chiếu kéo lại thành một lỗ tròn.

Lỗ bẹn nông nằm ở ngay dưới da sát bên trên gai mu, là chỗ thoát ra của thừng tinh. Qua ngón tay đội da bìu lên, ta có thể chạm đến vị trí này ngay dưới da.

Lỗ bẹn sâu

Lỗ bẹn sâu nằm ở trên điểm giữa của dây chằng bẹn khoảng 1,5 – 2cm và là một chỗ lõm của mạc ngang. Lỗ bẹn sâu có cân cơ ngang bụng và cân cơ chéo nằm ở trong bao vòng phía trên và phía ngoài. Phía dưới có dải chậu mu, phía trong là động mạch thượng vị cùng dây chằng hesselbach.

Tại lỗ bẹn sâu, các thành phần của thừng tinh sẽ quy tụ để chui vào ống bẹn
Tại lỗ bẹn sâu, các thành phần của thừng tinh sẽ quy tụ để chui vào ống bẹn

Tại lỗ bẹn sâu, các thành phần của thừng tinh sẽ quy tụ để chui vào ống bẹn. Lỗ bẹn sâu tương ứng với hố bẹn ngoài được biết đến là nơi mà thoát vị bẹn gián tiếp đi qua. Túi thoát vị đi qua lỗ bẹn sâu, nằm bên trong thừng tinh về bản chất là do sự tồn tại của ống phúc tinh mạc, còn gọi là túi thoát bị bẹn gián tiếp.

Thừng tinh

Thừng tinh là thành phần trong ống bẹn và có chứa ống dẫn tinh, động mạch tinh hoàn, xung quanh có tĩnh mạch tạo thành đám rối hình dây leo. Đặc biệt, trong thừng tinh còn có dây chằng phúc tinh mạc của ống phúc tinh mạc. Nhiều trường hợp ống này không teo đi mà còn tồn tại, đây là đường đi và là túi thoát vị của thoát vị gián tiếp.

Ở nữ giới, dây chằng tròn đi xuống trong ống bện rồi hòa lẫn vào mô liên kết cận xương mu. Thoát vị bẹ ở nữ chủ yếu do tồn tại ống Nuck vốn đi theo dây chằng tròn.

Nếp rốn

Nếp rốn ngoài được tạo nên bởi động vùng mạch thượng vị dưới. Trong khi đó, nếp rốn trong do dây chằng rốn trong tạo nên bởi động mạch rốn trong thời kỳ phôi thai bị tắc sau sinh.

Nếp rốn chính giữa được xác định do dây treo bàng quang đội phúc mạc lên. Vùng bẹn từ phía trong bụng chúng ta thấy sẽ có những chỗ phúc mạc lõm xuống gọi là hố bẹn. Những hố bẹn này tạo nên và giới hạn bởi những nếp bẹn: Hố bẹn ngoài, hố bẹn trong, hố trên bàng quang.

Ống đùi

Ống đùi là một khoang được giới hạn bởi phía trên là bộ phận vòng đùi, dưới là mạc sàng có lỗ tĩnh mạch hiển lớn.

Vòng đùi giới hạn như sau:

  • Phía trước là dây chằng bẹn.
  • Phía trong là dây chằng khuyết gimbernat.
  • Phía ngoài là tĩnh mạch đùi.
  • Phía sau là dây chằng cooper cùng mào lược xương mu.

Túi thoát vị đùi đi ra ngoài giữa dải chậu mu ở trước và dây chắc cooper ở sau, đi dưới dây chằng bẹn. Túi này xuống đùi và đi ra mạc đùi, nơi đây mạc có nhiều lỗ, trong đó có lỗ để tĩnh mạch hiển lớn đi qua.

Ống đùi là một khoang được giới hạn bởi phía trên là bộ phận vòng đùi, dưới là mạc sàng
Ống đùi là một khoang được giới hạn bởi phía trên là bộ phận vòng đùi, dưới là mạc sàng

Cơ chế chống thoát vị bẹn tự nhiên

Có 2 cơ chế chống thoát vị bẹn tự nhiên như sau.

  • Cơ chế thứ nhất: Tác dụng của cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng ở vùng lỗ bẹn sâu. Ở lỗ bẹn sâu có sự dính nhau của cơ ngang bụng và vòng mạc ngang giúp bờ dưới và bờ trong lỗ bẹn sâu chắc thêm. Khi cơ ngang bụng co sẽ kéo vòng mạc ngang lên trên và ra ngoài, cơ chéo bụng khi béo bờ trên và bờ ngoài lỗ bẹn sâu xuống dưới và vào trong. Hậu quả gây ra lỗ hẹp bẹn dâu, chống thoát vị gián tiếp.
  • Cơ chế thứ 2: Tác dung màn tập của cung cân cơ ngang bụng. Ở trạng thái bình thường, cung này tạo một đường cong lên trên. Khi cơ co thì cung này sẽ thăng ngang và bờ dưới cung hạ thấp xuống gần sát với dây chằng bẹn, dải chậu mu ở dưới và tạo 1 lá chắn che đậy chỗ yếu của tam giác hesselbach để ngăn thoát vị trực tiếp.

Khi cơ chế thứ nhất hỏng cùng sự tồn tại của ống phúc tinh mạc bẩm sinh thì thoát vị bẹn gián tiếp xảy ra. Khi mạc ngang suy yếu kèm cơ chế thứ 2 hỏng thì thoát vị bẹn trực tiếp xuất hiện.

Biến chứng nguy hiểm dễ gặp của thoát vị bẹn

Khi thoát vị bẹn xảy ra người bệnh có thể phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm sau đây:

Thoát vị nghẹt

Đây là biến chứng nguy hiểm, thường gặp và do tạng thoát vị bị xiết chặt ở cổ túi. Nó khiến bản thân tạng đó không thể tự tụt trở vào bụng mà, mạch máu nuôi tạng bị chèn ép, khiến tạng thoát vị có nguy cơ hoại tử.

Biến chứng này thường gặp ở thoát vị bẹn gián tiếp và thoát vị đùi, ít gặp ở thoát vị trực tiếp. Khi khám lâm sàng sẽ phát hiện một khối chắc vùng bẹn, đau và không đẩy xẹp được. Đôi khi người bệnh gặp hội chứng tắc ruột và cần cấp cứu để tránh hoại tử.

Thoát vị kẹt

Tạng thoát vị sẽ chui xuống nhưng không đẩy lên được do dính vào túi hoặc do tạng trong túi bị dính vào nhau. Tình trạng này khác hoàn toàn với thoát vị nghẹt.

Thoát vị bẹn nghẹt là một trong những biến chứng nguy hiểm
Thoát vị bẹn nghẹt là một trong những biến chứng nguy hiểm

Lúc này, chức năng và sự tưới máu của tạng thoát vị không bị ảnh hưởng, không gây đau hay tắc ruột. Thoát vị kẹt cũng không lên được gây cảm giác vướng víu nhiều hơn, thường xuyên và dễ chấn thương.

Chấn thương thoát vị

Chấn thương thoát vị gặp trong trường hợp khối thoát vị lớn và thường xuyên xuống. Người bệnh bị chấn thương từ bên ngoài gây dập, vỡ các tạng bên trong.

Các triệu chứng nhận biết bệnh thoát vị bẹn

Triệu chứng thoát vị bẹn dựa theo triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng gồm có triệu chứng cơ năng cùng triệu chứng thực thể.

Triệu chứng cơ năng

Hầu hết thoát vị bẹn không có triệu chứng cho đến khi người bệnh phát hiện một khối u phồng ở bẹn. Lúc này người bệnh thấy đau, có khối phồng khi nâng vật nặng hoặc khi cố rặn. Đôi khi thoát vị bẹn được phát hiện khi khám sức khỏe. Một số người bệnh mô tả cảm giác co kéo hoặc đau lan xuống bìu, đặc biệt là thoát vị gián tiếp. Khi khối thoát vị lớn dần, nó tạo cảm giác đau, không thoải mái và cần dùng tay đẩy vào.

Thông thường, thoát vị bẹn trực tiếp ít gây triệu chứng hơn so với thoát vị gián tiếp, ít bị thoát bị nghẹt hoặc kẹt.

Triệu chứng thực thể

Triệu chứng đặc hiệu của thoát vị bẹn là nhìn, sờ thấy khối phồng vùng bẹn khi bệnh nhân đừng, ho, rặn. Ngược lại, nếu nằm hoặc dùng tay đẩy vào thì khối phồng này sẽ biến mất.

Nếu thoát vị nhỏ khó nhìn thấy thì có thể dùng ngón tay đội da để sờ lỗ bẹn nông. Lỗ bẹn nông quá nhỏ không thể đưa tay vào được ống bẹn thì khó xác định khối trồi ra cảm nhận được khi ho có thực sự là thoát vị hay không. Lỗ bẹn nông quá rộng cũng chưa chắc chắn là thoát vị vì cần phải sờ thấy.

Cách phân biệt thoát vị trực tiếp và gián tiếp

  • Thoát vị đi xuống tận bìu là gián tiếp.
  • Thoát vị trực tiếp có dạng tròn, đối xứng, ở cạnh xương mu khi ho, dễ biến mất khi nằm ngửa. Trong khi đó gián tiếp thường có dạng elip, khả năng tự biến mất khó.
  • Khi sờ, thành bẹn sau chắc trong thoát vị gián tiếp, thoát vị trực tiếp yếu hoặc khuyết hẳn.
  • Khi ho hoặc rặn, thoát vị trực tiếp trồi ra trước chạm lòng ngón.
Cách phân biệt thoát vị trực tiếp và gián tiếp
Cách phân biệt thoát vị trực tiếp và gián tiếp

Thoát vị trượt: Đây là dạng đặc biệt của thoát vị bẹn.

  • Tạng thoát vị đồng thời cũng là một phần của túi thoát vị.
  • Không có dấu hiệu đặc trưng nào nhưng có thể nghi ngờ nếu thoát vị bìu lớn trên cơ địa người già.
  • Nhận biết sớm rất quan trọng để tránh phạm vào tạng thoát vị lúc cắt mở túi.

Triệu chứng toàn thân

Thoát vị vùng bẹn đùi không biến chứng không ảnh hưởng lên toàn tổng trạng. Các triệu chứng này nếu có trên bệnh nhân thì thường do các bệnh khác như: U đại tràng, viêm phế quản mạn, bướu lành tiền liệt tuyến,….

Triệu chứng cận lâm sàng

Việc chẩn đoán xác định thoát vị bẹn hầu như chỉ cần dựa vào lâm sàng. Cận lâm sàng chỉ dùng khi không rõ hoặc khối thoát vị quá nhỏ.

  • Chụp thoát vị cản quang: Bơm chất cản quang vào bụng sau đó cho bệnh nhân nằm sấp, ép bụng có thể thấy thuốc cản quang chảy vào túi thoát vị.
  • CT-Scan: Có thể thấy rõ hơn nhưng tốn kém và không thực sự cần thiết.

Phương pháp điều trị thoát vị bẹn tốt nhất hiện nay

Phẫu thuật là phương pháp phù hợp nhất để điều trị bệnh. Đây là cách điều trị phổ biến, mang đến hiệu quả cao cho người bệnh. Mổ mở và nội soi là 2 phương pháp có thể thực hiện.

Phẫu thuật nội soi

Bệnh nhân được chỉ gây gây tê tủy sống, sau đó bác sĩ rạch 3 lỗ nhỏ kích thước 0,5 – 1cm trên 1 đường thẳng, 1 lỗ dưới rốn, 2 lỗ bên dưới. Tiếp theo đưa dụng cụ vào ổ bụng để giải quyết khối thoát vị.

Phương pháp này có nhiều ưu điểm, bệnh nhân ít đau và dễ dàng hồi phục sau phẫu thuật, ít nguy cơ nhiễm trùng, thời gian nằm việc cũng khá ngắn.

Mổ mở

Phương pháp mổ mở áp dụng cho những trường hợp thoát vị lớn, tái phát, biến chứng nghẹt. Lúc này mổ mở sẽ kiểm soát túi thoát vị tốt hơn rất nhiều.

Phương pháp mổ mở áp dụng cho những trường hợp thoát vị lớn, tái phát
Phương pháp mổ mở áp dụng cho những trường hợp thoát vị lớn, tái phát

Phương pháp này tạo một vết mổ dài, không có tính thẩm mỹ, đau nhiều hơn và nguy cơ nhiễm trùng cũng cao.

Thời gian thực hiện phẫu thuật thường từ 1 – 2 giờ và bệnh nhân nằm hồi sức không quá 4 giờ. Sau đó, người bệnh cần nằm điều trị thêm 3 – 5 ngày sau đó có thể xuất viện.

Một số lưu ý sau phẫu thuật bẹn

Phẫu thuật thoát vị bẹn ít gặp rủi ro nhưng có một số trường hợp bị tái phát. Bên cạnh đó, sau khi phẫu thuật người bệnh có thể gặp phải một số biến chứng như: 

  • Chảy máu phẫu thuật.
  • Tụ huyết và dịch ở bìu, cản trở việc vận chuyển máu đến tinh hoàn.
  • Sưng đau ở tinh hoàn.
  • Đau và tê vùng bẹn.
  • Thiệt hại liên quan đến ống dẫn tinh.
  • Nhiễm khuẩn vết mổ.
  • Nghẹt tinh hoàn.

Ngoài ra, một số biến chứng muộn cũng có thể xuất hiện như:

  • Thoát vị tái phát.
  • Đau đớn kéo dài.
  • Teo tinh hoàn, giảm sinh lý.
  • Giảm cảm giác dưới sẹo mổ do kích thích hoặc tổn thương thần kinh.

Khi nhận thấy những biến chứng nghiêm trọng, đau đớn quá mức thì cần liên hệ ngay đến bác sĩ và nhập viện để được tư vấn điều trị, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như cuộc sống hàng ngày của người bệnh.

Thoát vị bẹn dường như không phổ biến và ít được nhắc đến nhưng nó tiềm ẩn nhiều nguy hiểm, đặc biệt là ở nam giới. Không chỉ gây đau tức, ảnh hưởng cuộc sống, thoát vị bẹn còn đe dọa tính mạng nếu để những biến chứng xuất hiện. Vậy nên việc điều trị kịp thời cũng như có lối sống lành mạnh, khoa học là cần thiết để đảm bảo sức khỏe.


Chuyên khoa
Nhóm bệnh
Cách chữa liên quan

Chuyên gia tư vấn


Top phòng khám điều trị bằng YHCT


Bài viết liên quan