Phác Đồ Điều Trị Vảy Nến Chuẩn Theo Bộ Y Tế Và Lưu Ý Cần Nắm

Phác đồ điều trị vảy nến chính là chìa khóa giúp quá trình chữa bệnh diễn ra hiệu quả, nhanh chóng hơn. Phác đồ sẽ đưa ra đầy đủ các biện pháp chẩn đoán, điều trị và những lưu ý người bệnh cần nắm rõ. Sau đây là thông tin về phác đồ chuẩn từ Bộ Y tế, mọi người cùng theo dõi để thực hiện bài bản, sớm đẩy lùi bệnh.

Phác đồ điều trị vảy nến chuẩn theo Bộ Y tế và những lưu ý cần nắm
Phác đồ điều trị vảy nến chuẩn theo Bộ Y tế và những lưu ý cần nắm

Chẩn đoán bệnh vảy nến

Để có thể đưa ra phác đồ điều trị vảy nến phù hợp với từng bệnh nhân bác sĩ cần kiểm tra, chẩn đoán bệnh. Quá trình chẩn đoán bệnh vảy nến trải qua nhiều giai đoạn. Trước tiên là chẩn đoán lâm sàng, sau đó cận lâm sàng và chẩn đoán xác định.

Lâm sàng

Khi chẩn đoán lâm sàng, bác sĩ chuyên môn sẽ để ý đến những dấu hiệu sau:

  • Thương tổn da: Dễ thấy nhất là những dát đỏ hình bầu dục, hình tròn hoặc hình nhiều vòng cung, trên phần dát này phủ vảy da dễ bong, ấn kính mất màu, sờ mềm, không thâm nhiễm, không đau.
  • Vị trí thương tổn: Thường ở vùng hay bị cọ sát như đầu gối,  khuỷu tay, mấu chuyển, mặt duỗi các chi, chỗ bị sang chấn hay vết cào gãi, bỏng, sẹo,  gọi là dấu hiệu Koebner.
  • Đặc điểm của vảy da: Khô, độ dày không đều, dễ bong, có màu trắng đục, gồm nhiều lớp xếp chồng lên nhau, 
  • Thương tổn móng: Mặt móng xuất hiện những chấm lõm hoặc vân ngang. Móng không còn trong, bắt đầu xuất hiện viền màu vàng đồng hoặc đốm trắng. Bên cạnh đó, dày sừng dưới móng cùng với dày móng và mủn, bong móng ở bờ tự do và có thể mất toàn bộ móng, để lại giường móng bong vảy sừng. Nếu là vảy nến thể mủ, ta có thể thấy các mụn mủ dưới móng hoặc xung quanh móng.
  • Thương tổn khớp: Biểu hiện thường thấy là đau các khớp, viêm đa khớp vảy nến, trong đó viêm khớp cột sống vảy nến hiếm gặp hơn so với viêm đa khớp.
  • Thương tổn niêm mạc: Dễ xuất hiện ở niêm mạc quy đầu. Đó là những vết có màu hồng, giới hạn rõ, không thâm nhiễm, ít hoặc không có vảy, tiến triển mạn tính. Lưỡi thương tổn tương tự như viêm lưỡi hình bản đồ hoặc viêm lưỡi phì đại tróc vảy. Mắt có biểu hiện viêm giác mạc, viêm kết mạc, viêm mí mắt.
  • Những thương tổn có xu hướng đối xứng.
  • Khi thực hiện cạo vảy theo phương pháp của Brocq thì sẽ thấy hình ảnh hạt sương máu

Chẩn đoán cận lâm sàng

Khi chẩn đoán cận lâm sàng, chúng ta thường thấy hình ảnh mô bệnh học đặc trưng là tăng gai, mất lớp hạt, á sừng và thâm nhiễm viêm. Lớp á sừng mất lớp hạt, sừng có dày sừng, lớp gai quá sản.

Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán xác định sẽ dựa vào những dấu hiệu sau đây:

  • Thương tổn da, đám đỏ giới hạn rõ với da lành, nền cứng cộm, trên dát phủ vảy trắng dễ bong.
  • Cạo vảy bằng phương pháp Brocq dương tính.
  • Mô bệnh học da (khi thương tổn lâm sàng không điển hình).
Chẩn đoán bệnh vảy nến
Chẩn đoán bệnh vảy nến

Phác đồ điều trị vảy nến theo chuẩn Bộ Y tế

Vảy nến được nhận định là bệnh khó chữa, dễ tái phát. Hiện nay Y học chưa tìm ra cách chữa dứt điểm căn bệnh này. Do đó, những người mắc bệnh thường sống chung với nó cả đời. Tuy vậy, nếu thực hiện đúng theo phác đồ điều trị vảy nến hiện nay, các triệu chứng của bệnh sẽ được đẩy lùi.

Tìm hiểu hai giai đoạn điều trị vảy nến

Vảy nến là bệnh mãn tính, thường phát triển theo từng đợt nhưng sẽ trầm trọng hơn khi thời tiết lạnh, không khí hanh khô. Bệnh kéo dài dai dẳng và khiến người bệnh gặp nhiều bất tiện trong cuộc sống. Phác đồ điều trị vảy nến được chia thành hai giai đoạn chính. Trong đó, mỗi giai đoạn lại phối kết hợp và thực hiện các phương pháp điều trị khác nhau.

  • Giai đoạn tấn công: Trong giai đoạn này, bác sĩ chuyên môn sẽ tiến hành các phương pháp điều trị tại chỗ hoặc toàn thân nhằm loại bỏ các thương tổn xuất hiện trên da.
  • Giai đoạn duy trì: Sau khi đã xử lý các vảy nến, tăng cường sức khỏe cho làn da, chúng ta cần duy trì sự ổn định, hạn chế khả năng để bệnh bùng phát trở lại. 

Các phương pháp điều trị bệnh vảy nến phổ biến

Sau khi chẩn đoán và xác định các triệu chứng của bệnh vảy nến, chúng ta sẽ xác định mức độ tổn thương trên da như sau:

  • Nếu diện tích tổn thương nhỏ hơn 30% bề mặt da thì tiến hành điều trị tại chỗ.
  • Nếu diện tích tổn thương lớn hơn 30% bề mặt da, phương pháp điều trị tại chỗ không có kết quả khả quan hoặc tình trạng vảy nến khiến người bệnh bị ảnh hưởng tâm lý sâu sắc thì tiến hành điều trị toàn thân.

Điều trị tại chỗ

Những thuốc được sử dụng để điều trị tại chỗ chủ yếu là thuốc bôi ngoài da. Dưới đây là một số loại thuốc phổ biến trong phác đồ điều trị vảy nến:

Calcipotriol

  • Calcipotriol là một dẫn chất của vitamin D3, có dạng thuốc mỡ. Người bệnh bôi thuốc 2 lần/ngày, mỗi tuần không quá 100mg. Bên cạnh đó, chúng ta cần hạn chế bôi thuốc toàn thân và bôi dưới 30% diện tích da trên cơ thể. Không bôi thuốc vào vùng mắt, miệng, mặt, sau khi bôi thuốc thì rửa sạch tay.
  • Tác dụng: Kích thích quá trình biệt hóa tế bào sừng và ức chế tăng sinh tế bào sừng
  • Calcipotriol kết hợp với corticoid có thể dùng để điều trị tấn công (bôi 1 lần/ngày).
  • Calcipotriol dạng gel để chữa vảy nến da đầu còn dạng mỡ thì chữa vảy nến ở thân mình

Lưu ý: Calcipotriol có thể gây ra vết dát thâm kéo dài và tăng canxi huyết.

Thuốc chữa bệnh vảy nến Calcipotriol
Thuốc chữa bệnh vảy nến Calcipotriol

Salicylic axit 2%, 3%, 5%

  • Bôi thuốc 1-2 lần/ngày
  • Giúp chống lại hiện tượng á sừng, bạt sừng, bong vảy, nhưng không có hiệu quả với biểu hiện thâm nhiễm nền cứng cộm mà vảy nến gây ra.
  • Nếu bôi toàn thân có thể gây độc, tăng men gan do đó người bệnh cần tránh làm điều này.
  • Có thể kết hợp corticoid với Salicylic axit sẽ vừa bạt sừng vừa chống viêm hiệu quả.

Kẽm oxit

  • Kẽm oxit có thể kết hợp với các loại thuốc bôi giúp người bệnh bạt sừng, bong vảy. Đồng thời giảm kích ứng và xoa dịu vùng da bị tổn thương.

Goudron

  • Goudron là thuốc khử oxy, có nguồn gốc từ than đá hoặc một số cây gỗ có nhựa. Thuốc có dạng bột nhão, chất lỏng hoặc mỡ, màu đen hoặc nâu sẫm.
  • Bên cạnh điều trị vảy nến, Goudron còn dùng trong điều trị Eczema.
  • Công dụng của Goudron là chữa trị tổn thương trên da và làm tan nhiễm cộm.

Lưu ý: Mùi thuốc Goudron hơi hắc, nồng. Nếu sử dụng thuốc trong thời gian dài có thể khiến người bệnh bị viêm nang lông.

Dithranol và Anthralin

  • Bôi 1 lần/ngày.
  • Trong 2 tuần đầu, người bệnh cần bôi Anthralin hàng ngày, nồng độ 0,1-0,3%. Bôi thuốc được 10-20 phút thì rửa sạch.
  • Thuốc phát huy hiệu quả tốt nhất với dạng vảy nến thể mảng, nhất là những người bệnh chỉ có một vài mảng thương tổn, kích thước lớn.
  • Chống chỉ định với những trường hợp vảy nến thể mủ và da đỏ toàn thân.
  • Sau khi bôi thuốc trong khoảng 1 tiếng tuyệt đối không được tắm nước nóng

Vitamin A

  • Bôi 1 lần/ngày.
  • Có thể dùng vitamin A độc lập hoặc kết hợp với corticoid.
  • Tác dụng phụ: Gây bong tróc da mức độ nhẹ và kích ứng gây đỏ da, 

Mỡ corticoid

  • Biệt dược phổ biến: Synalar, Diprosone, Tempovate, Sicorten, Flucinar, Eumovate, Lorinden, Betnovate…
  • Mỡ corticoid dùng để điều trị tấn công, có tác dụng nhanh nhưng rất dễ tái phát nếu người bệnh ngừng thuốc. Nếu dùng thuốc kéo dài hoặc bôi trên diện rộng sẽ gây: teo da, rạn da, nổi trứng cá, giãn mạch và nhờn thuốc.

Điều trị toàn thân

Đối với những trường hợp mắc vảy nến quá nghiêm trọng, xuất hiện trên diện rộng và lớp vảy dày, hoặc phương pháp điều trị tại chỗ không cho kết quả khả thi thì phương pháp điều trị toàn thân sẽ được áp dụng.

Quang trị liệu

Trong tiếng Anh, Quang trị liệu được gọi là Photo Chemotherapy, viết tắt là PUVA trị liệu. Phương pháp này vô cùng nổi tiếng, được Parrish và Fitzpatrick đưa ra từ năm 1974.

Cụ thể, phác đồ điều trị vảy nến bằng phương pháp Quang trị liệu tiến hành theo một trong 3 cách sau:

  • Chiếu tia cực tím sóng A (UVA) với bước sóng 320-400nm (nanomet). Thực hiện phương pháp này 3 lần/tuần hoặc 2 ngày chiếu 1 lần.
  • Chiếu tia cực tím sóng B (UVB) với bước sóng 290-320nm. Hiện nay, phương pháp này dần được thay thế bằng tia UVB dải hẹp (311nm, UVB-Narrow Band).
  • Chiếu PUVA, nghĩa là Psoralen phối hợp với UVA. Người bệnh uống thuốc cảm ứng ánh sáng Psoralen, sau 2 tiếng, tiến hành chiếu tia cực tím sóng A với liều UVA tăng dần từ 0,5 đến 1 J/cm2.
Quang hóa trị liệu trị vảy nến
Quang hóa trị liệu trị vảy nến

Quang trị liệu giúp giảm hoạt hóa lympho T, chống phân bào, ức chế tế bào sừng và ức chế tổng hợp AND của lympho,… giúp làm sạch các tổn thương nhanh chóng. Phương pháp này không phải bôi thuốc, ít độc hại và khá an toàn. 

Trong giai đoạn tấn công thì chiếu 3 lần/tuần trong 1 tháng. Trong giai đoạn duy trì thì chiếu 1 lần/tuần trong 2 tháng. Những tác dụng phụ có thể xảy ra như đỏ da, nổi phỏng nước, buồn nôn,…

Thuốc điều trị toàn thân

Trong phác đồ điều trị vảy nến, thuốc điều trị toàn thân thường có dạng tiêm hoặc dạng uống. Dưới đây là một số thuốc được các bác sĩ thường dùng trong điều trị vảy nến:

  • Methotrexate (MTX)

Methotrexate là một loại thuốc ức chế miễn dịch, có khả năng ức chế tăng sinh tế bào thượng bì và chống viêm giảm hóa ứng động của bạch cầu đa nhân. Thuốc thường được sử dụng trong phác đồ điều trị viêm khớp vảy nến, vảy nến lan tỏa, vảy nến đỏ da toàn thân và diện tích vảy nến chiếm hơn 50% diện tích cơ thể.

Nên sử dụng Methotrexate cho người có sức khỏe tốt, không có tiền sử bệnh lý. Những trường hợp vảy nến nhẹ và vừa, phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản thì không nên sử dụng.

Liều dùng của Methotrexate đó là: 7,5mg/tuần chia làm 3 lần uống, mỗi lần cách nhau 12 giờ hoặc tiêm 1 lần 10mg/tuần.

  • Tuần 1 uống liều test: 2 viên Methotrexate x 2,5 mg, cách nhau 12 giờ. Ví dụ 7 giờ sáng uống 1 viên, 7 giờ tối thêm 1 viên, thử công thức máu.
  • Tuần 2: Uống 3 viên Methotrexate 2,5 mg, cách nhau 12 giờ. Ví dụ: Sáng 7h uống 1 viên, tối 7h uống 1 viên, sáng tiếp đó uống 1 viên vào lúc 7h, các ngày khác trong tuần nghỉ uống thuốc.
Thuốc Methotrexate dùng để điều trị vảy nến
Thuốc Methotrexate dùng để điều trị vảy nến

Khi sử dụng thuốc Methotrexate, người bệnh cần đặc biệt chú ý theo dõi chức năng và hoạt động của gan.

  • Retinoid

Retinoid có tác dụng điều chỉnh quá trình sừng hóa, thường được sử dụng với những bệnh nhân mắc bệnh vảy nến nặng. Giúp người bệnh biệt hóa tế bào, bình thường hóa quá trình biệt hóa tế bào sừng và làm chậm tăng sản biểu bì.

Chỉ định: Bệnh nhân mắc vảy nến khớp, vảy nến đỏ da toàn thân, vảy nến thông thường diện rộng và vảy nến thể mụn, mủ.

Liều lượng: Thời gian đầu, bác sĩ cho bệnh nhân dùng 10mg/ngày, sau đó tăng dần lên 20-25mg/ngày. Sau 1-2 tuần thì đánh giá lại tình trạng bệnh để tăng giảm liều thuốc cho phù hợp.

Bệnh nhân cần dùng Retinoid kéo dài 1-12 tháng, tùy theo tình trạng bệnh lý. Khi bước vào giai đoạn điều trị duy trì thì giảm liều. Những tác dụng phụ của Retinoid có thể kể đến như khô da, khô mắt, miệng, viêm kết mạc, ngứa, rụng tóc…

Lưu ý: Không dùng Retinoid cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản vì thành phần thuốc có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Trước, trong và sau khi dùng thuốc 2-3 tháng, người bệnh cần đảm bảo không có thai.

  • Cyclosporin

Thuốc Cyclosporin có khả năng giảm hoạt tính của lympho T ở cả thượng bì và chân bì vùng da bị vảy nến, đồng thời ức chế miễn dịch được chọn lọc.

Chỉ định: Dùng cho bệnh nhân mắc vảy nến thể nặng, vảy nến khớp và vảy nến thể mụn mủ

Chống chỉ định: Với bệnh nhân có chức năng thận có vấn đề, cao huyết áp, đang có bệnh ác tính,…

Liều dùng: Từ 2,5mg/kg/ngày – 5mg/kg/ngày, mỗi ngày chia thành 2 lần uống. Nếu sau 4 tuần, tình trạng bệnh nhân có chuyển biến tốt thì nên duy trì thêm 6 tuần. Trường hợp sau 6 tuần áp dụng liều 5mg/kg/ngày mà không có kết quả thì dừng thuốc.

Lưu ý khi áp dụng phác đồ điều trị vảy nến

Bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc phác đồ điều trị vảy nến, bạn cần ghi nhớ một số lưu ý để quá trình chữa bệnh diễn ra nhanh chóng hơn:

  • Người bệnh cần tuân thủ nghiêm túc theo hướng dẫn của bác sĩ, tái khám đúng lịch và sử dụng thuốc theo đơn. Không được tự ý mua và sử dụng thuốc tránh “tiền mất tật mang”.
  • Lựa chọn những cơ sở khám chữa bệnh có chuyên môn, uy tín, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao.
  • Khi dùng thuốc bôi điều trị vảy nến, bạn cần tránh thuốc dính vào mắt, mũi, miệng và rửa sạch tay sau khi bôi thuốc.
  • Xây dựng lối sống khoa học, hợp lý, tránh xa các chất kích thích, luôn giữ tâm trạng thoải mái.
Thực hiện lối sống khoa học để đầy lùi triệu chứng bệnh vảy nến
Thực hiện lối sống khoa học để đầy lùi triệu chứng bệnh vảy nến

Trên đây, Tapchidongyorg vừa cung cấp đến bạn đọc những thông tin cơ bản về phác đồ điều trị vảy nến. Tùy theo tình trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị riêng. Như vậy, chúng ta mới có thể dứt điểm bệnh nhanh chóng.

Xem thêm

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.